Soạn bài cách làm văn biểu cảm lớp 7 năm 2024

Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 học kì 1 dưới đây: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các bạn học sinh tham khảo để hiểu rõ về cách làm một bài văn biểu cảm và dàn ý thường dùng khi có đề văn biểu cảm để chuẩn bị tốt cho bài giảng của học kì mới sắp tới đây của mình.

ĐỀ VĂN BIỂU CẢM VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM

  1. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Đề văn biểu cảm

Đọc các đề sau:

(1) Cảm nghĩ về dòng sông (hoặc dãy núi, cánh đồng, vườn cây,...) quê hương.

(2) Cảm nghĩ về đêm trăng trung thu.

(3) Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ.

(4) Vui buồn tuổi thơ.

(5) Loài cây em yêu.

  1. Hãy xác định đối tượng biểu cảm của mỗi đề (về ai? về cái gì? về chuyện gì?).
  1. Tình cảm cần thể hiện trong mỗi đề là gì?

Gợi ý: Trong mỗi đề văn biểu cảm thường có hai nội dung chính cần phải xác định: đối tượng biểu cảm và tình cảm cần thể hiện. Tìm hiểu đề văn biểu cảm là phải xác định được hai nội dung này. Chẳng hạn, trong đề (5), đối tượng biểu cảm là loài cây em yêu, tình cảm cần thể hiện là sự yêu quý của em với loài cây đó.

2. Cách làm một bài văn biểu cảm

  1. Yêu cầu chung
  • Phải đặt mình vào trong tình huống mà đề bài gợi ra để có những xúc cảm cụ thể, chân thực;
  • Từ tình huống đã xác định mới tiến hành tìm ý, lập dàn ý: thể hiện những tình cảm gì? diễn biến ra sao?
  • Lựa chọn phương thức biểu đạt phù hợp: gián tiếp hay trực tiếp, hay kết hợp cả hai? ngôn ngữ, lời văn ra sao? giọng điệu thế nào?
  1. Các bước làm một bài văn biểu cảm

Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý

  • Xác định đối tượng biểu cảm;
  • Xác định định hướng tình cảm cần thể hiện.

Bước 2: Lập dàn bài

  • Xác định nhiệm vụ của từng phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài;
  • Sắp xếp các ý trong từng phần.

Bước 3: Viết thành văn

  • Lựa chọn giọng văn;
  • Tập trung làm nổi bật tình cảm đã định hướng ở bước 1;
  • Viết thành bài theo bố cục 3 phần, diễn đạt các ý (các cung bậc, diễn biến, sắc thái tình cảm,...) theo trình tự đã dự tính trong bước 2.

Bước 4: Kiểm tra lại bài viết

  • Đọc lại toàn bộ bài viết, đánh dấu những chỗ cần sửa chữa, bổ sung;
  • Sửa về nội dung: có cần thêm hay bớt ý nào không? chỗ nào cần thể hiện sâu hơn nữa? các ý đã đảm bảo liên kết, mạch lạc chưa?
  • Sửa về hình thức: điều chỉnh từ ngữ, câu, ngắt đoạn, chuyển đoạn.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Đọc bài Tản văn của Mai Văn Tạo (SGK, tr 89) và trả lời câu hỏi.

  1. Bài văn biểu đạt tình cảm gì, hướng tới đối tượng nào? Hãy đặt cho bài văn một nhan đề thích hợp.
  1. Hãy nêu dàn ý của bài.
  1. Hãy chỉ ra phương thức biểu cảm của bài văn.

Gợi ý:

  1. Bài văn này biểu đạt tình yêu tha thiết của tác giả với quê hương An Giang yêu dấu. Có thể đặt nhan đề cho bài văn là: An Giang trong trái tim tôi.
  1. Dàn ý của bài văn:

Mở bài: Giới thiều tình yêu quê hương An Giang.

Thân bài: Những biểu hiện tình yêu quê hương của tác giả:

  • Những kỉ niệm tuổi thơ.
  • Tình yêu quê hương trong chiến đấu và tình yêu đối với những người con anh hùng của quê hương.

Kết bài: Tình yêu quê hương trong suy nghĩ và cảm nhận của người con xa quê (khi đã trưởng thành).

  1. Bài văn thể hiện những cảm xúc với quê hương bằng những câu văn biểu cảm trực tiếp, rất giàu cảm xúc và dung dị.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Dưới đây là bài soạn Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 7: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm

Ngoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 7 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 7 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới

Cô giáo Nguyễn Thị Thu Trang cho biết, để làm tốt kiểu văn biểu cảm, học sinh cần biết cách viết gợi cảm xúc ở người đọc.

Cô Nguyễn Thị Thu Trang, giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI đã đưa 4 cách lập ý kiểu văn biểu cảm, giúp học sinh có thể triển khai bài viết đa dạng, phong phú.

Cách lập ý kiểu văn biểu cảm

Theo cô giáo Thu Trang, để lập dàn ý, cách đầu tiên học sinh có thể làm là liên hệ từ hiện tại hướng đến tương lai. Ví dụ: Qua tác phẩm "Cây tre Việt Nam" của nhà văn Thép Mới đã cho thấy, từ việc khẳng định vị trí cây tre trong truyền thống văn hóa của dân tộc, nhà văn đã thể hiện sự liên hệ đến tương lai khi nói rằng: "Dù ngày mai sau thì cây tre vẫn luôn giữ một vị trí quan trọng và sự tồn tại vĩnh cửu trong nền văn hóa của dân tộc".

Soạn bài cách làm văn biểu cảm lớp 7 năm 2024

Cô Nguyễn Thị Thu Trang, giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI.

Thứ hai là cách hồi tưởng về quá khứ và suy nghĩ về hiện tại. Từ hiện tại chúng ta có thể hồi tưởng về quá khứ những kỉ niệm, kí ức trong quá khứ và nhắc lại. Ví dụ: Trong tác phẩm "Tiếng gà trưa", từ âm thanh tiếng gà trưa đã khơi gợi và thức dậy trong lòng người cháu tất cả những kí ức về người bà.

Thứ ba là cách tưởng tượng tình huống hứa hẹn, mong ước: Đưa ra giả định và thể hiện cảm xúc của chúng ta trong các tình huống ở tương lai. Ví dụ: Tưởng tượng 10 năm sẽ quay trở lại trường và cảm xúc của chúng ta lúc ấy như thế nào?

Thứ tư là cách quan sát, suy ngẫm. Đối với cảm thụ văn học nói chung và bài văn biểu cảm nói riêng thì kĩ năng quan sát và sự suy ngẫm là điều vô cùng quan trọng, từ đó có thể đem vào bài viết của mình để làm tư liệu viết bài. Ví dụ: Biểu cảm về người thân, nhưng có thể dừng lại để miêu tả về một chi tiết nào đó (đôi bàn tay, đôi mắt, dáng hình...).

Các dạng bài văn biểu cảm

Dạng thứ nhất là kiểu đề bài biểu cảm về người. Học sinh nên triển khai cách lập ý bằng cách dựa trên sự quan sát (vóc dáng, cử chỉ, lời nói) của người thân rồi sau đó hồi tưởng về quá khứ, suy nghĩ về hiện tại (kỉ niệm, cảm xúc).

Ví dụ, đề bài yêu cầu: Biểu cảm về người mẹ của mình. Các em tham khảo cách làm như sau:

Mở bài: Giới thiệu về mẹ và tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý, hi sinh suốt đời vì con.

Thân bài: Giới thiệu công việc, tuổi tác của mẹ; Dáng vóc: thanh mảnh, làn da trắng trẻo, mái tóc đen và dài, đôi mắt to trong và khuôn mặt phúc hậu; Phẩm chất của mẹ: qua các việc làm, hành động cụ thể; Một số kỉ niệm mà em nhớ mãi về mẹ: một lần em ốm được mẹ chăm sóc, một lần em mắc lỗi; Suy ngẫm về vai trò của mẹ đối với em và gia đình: Với em mẹ mãi là người vĩ đại với tình yêu thương vô bờ bến dành cho con cái, mẹ là nguồn sống là nguồn động lực giúp em học tốt nhất.

Kết bài: Bày tỏ tình cảm, sự yêu thương đối với mẹ.

Cô Nguyễn Thị Thu Trang cũng nhấn mạnh, điều quan trọng nhất đối với bài văn biểu cảm chính là cảm xúc chân thật, khi đó bài văn mới có thể lay động lòng người.

Kiểu dạng bài thứ hai là biểu cảm về tác phẩm văn học, mức độ khó hơn so với biểu cảm về đồ vật, người... Bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng có 3 phần: Mở bài (giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm), Thân bài (những cảm xúc,suy nghĩ do tác phẩm gợi lên, Kết bài (Ấn tượng chung về tác phẩm).

Ví dụ: Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh.

Mở bài: Giới thiệu tình bà cháu trong bài thơ "Tiếng gà trưa". Thơ ca là sự giãi bày của tâm hồn. Trong thơ ta thấy một tấm lòng yêu nước, thấy một thâm hồn yêu quê hương và cũng thấy cả những dòng bình dị về tình cảm gia đình thân thương. "Tiếng gà trưa" của Xuân Quỳnh chính là những dòng thơ bình dị ấy.

Thân bài: Cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ.

Đầu tiên phải kể đến tình bà cháu hiện lên qua dòng kí ức của người cháu, bao gồm: Dòng cảm xúc từ hiện tại của người chiến sĩ đã trôi về miền quá khứ với nỗi xúc động tràn trề. Tiếng gà trưa đã gợi lên bao kỉ niệm thơ ấu với bao nhọc nhằn gian khó được sống nơi làng xóm với bà, trong tình yêu thương và bàn tay chăm sóc của bà. Hình ảnh người bà hiện lên trong những kỉ niệm đẹp, gắn liền với đàn gà cục ta cục tác. Dù đã lớn nhưng cháu vẫn mang theo mình kỉ niệm rất đỗi giản dị mà chan chứa yêu thương này. Bà hiện lên với dáng vẻ tần tảo, vất vả, chắt chiu, dành dụm để cho cháu được cuộc sống ấm no. Những "cái quần chéo go", những "cái áo cánh chúc bâu" chẳng phải là món quà đắt tiền, chẳng sang trọng nhưng nó lại là niềm vui lớn nhất của người cháu mỗi khi tết đến xuân về.

Tiếp theo, tác giả muốn nói đến tình cảm bà cháu gắn bó thiêng liêng: Bà đã cùng người chiến sĩ đồng hành gắn bó trên suốt chặng đường hành quân. Những ý nghĩ về bà, những kỉ niệm ấu thơ có bóng dáng người bà tảo tần, tình yêu thương của bà đã tiếp sức cho người chiến sĩ. Bà đã trở thành nguồn sức mạnh tinh thần cho cháu.

Cô Nguyễn Thị Thu Trang lưu ý điệp từ "vì" đã làm nổi bật nguyên nhân người chiến sĩ quyết tâm lên đường hành quân. Không phải bắt nguồn từ những gì to lớn mà đó chính là vì bà, vì cháu biết những tần tảo chịu thương chịu khó của bà. Tình yêu gia đình gắn với người bà đã lớn lên thành tình yêu quê hương, nơi có tiếng "cục tác". Từ tình yêu quê hương, mà lớn dần thành tình yêu tổ quốc, thành quyết tâm đứng lên bảo vệ những điều bình dị mà thiêng liêng ấy trong tâm tưởng người cháu.

Kết bài: Nêu cảm nhận về tình bà cháu trong bài thơ. Nhà văn I-li-a-Ê-ren-bua từng viết: "Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở thành lòng yêu Tổ quốc". Quyết tâm lên đường của người cháu trong bài thơ "Tiếng gà trưa" cũng bắt nguồn từ những tình cả giản dị ấy. Ấy là tình bà cháu, bình dị nơi làng quê ngõ xóm nhưng thật thiêng liêng bởi nó làm nên tình yêu Tổ quốc.