So sánh góc liên kết trong phân tử

Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá thực trạng hợp tác, liên kết của nông hộ trong sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ tại xã Thủy Phù, thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên Huế. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát 60 hộ sản xuất lúa hữu cơ bằng bảng hỏi bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khoảng 80% lúa hữu cơ được tiêu thụ thông qua hợp đồng, tỉ lệ hộ thực hiện theo hợp đồng chiếm tỉ lệ 98%. Liên kết giữa nông hộ sản xuất lúa hữu cơ là liên kết miệng, chưa chặt chẽ; liên kết này thực hiện chủ yếu thông qua trao đổi thông tin về kỹ thuật sản xuất; việc trao đổi thông tin về đầu vào và đầu ra chưa được nông hộ quan tâm. Liên kết giữa hộ với doanh nghiệp được thực hiện qua qua hợp đồng và khá chặt chẽ. Ngoại trừ điều khoản về xử lý rủi ro, các điều khoản về giá cả, phương thức thanh toán, số lượng và chất lượng sản phẩm, và phương thức giao nhận được đánh giá khá chặt chẽ trong hợp đồng. Các dịch vụ đầu vào, đầu ra và giá cả sản phẩm trong liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hữ...

Trong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.

Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX được xem là giai đoạn “giao thời”, với sự đấu tranh giữa thơ Cũ và thơ Mới, giữa truyền thống và cách tân, tồn tại nhiều khuynh hướng, dòng phái khác nhau. Từ góc độ thể loại, không ít người cho đây là thời điểm thơ tự do thắng thế, thơ Đường luật nói chung bị xem là hết mùa, lỗi thời. Song vẫn còn đó một minh chứng hùng hồn cho sự hiện diện của thơ Nôm Đường luật Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX, đó là Nôm Đường luật Phan Bội Châu. Bài viết trên cơ sở chỉ ra một vài đặc điểm về ngôn ngữ trong thơ Nôm Đường luật Phan Bội Châu thời kỳ ở Huế, từ đó cho thấy những đổi mới, cách tân của Phan Sào Nam trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc.

Cá chình hoa (Anguilla marmorata) được nuôi thử nghiệm trong lồng nổi ở hồ Hòa Mỹ (Phong Điền – Thừa Thiên Huế) với hai loại thức ăn là cá tạp tươi và thức ăn công nghiệp. Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan mặc dù có biến động nhưng đều nằm trong ngưỡng chịu đựng của cá. Sau 16 tháng nuôi cá được cho ăn bằng cá tạp tươi có trọng lượng trung bình 826,35±61,35g/con; cá nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt trong lượng trung bình 538,4±30,51g/con. Tốc độ tăng trưởng của cá nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá bán cá chình ở các kích cỡ khác nhau có sự chênh lệch nhau khá lớn và đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ở các lô thí nghiệm. Cụ thể: lô nuôi bằng cáp tạp giá bán 320.000đ/kg đã cho lãi hơn 9,5 triệu đồng; lô nuôi bằng thức ăn công nghiệp giá bán là 290.000đ/kg, khối lượng cá thu được ít nên đã bị lỗ hơn 17,5 triệu đồng. Điều này cho thấy việc nuôi cá chình nên sử dụng thức ăn tươi sống. Từ khoá: An...

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

  1. Cho biết độ phân cực của các liên kết trong cùng dãy oxit trên của các nguyên tử thay đổi như thế nào.
  1. Cho biết loại liên kết trong các oxit trên.

Câu 5:

Cho các phân tử sau: CH

4,

NH

3,

BF

3

, NCl

3

, CO

2

, H

2

O, CCl

4

. Phân tử nào phân cực, phân tử nào không phân cực? Vì sao?

Câu 6:

Hãy vẽ vectơ momen lưỡng cực của liên kết trong các phân tử sau: HF, H

2

O, NH

3

, SO

2

, CH

4

, BF

3

.

Câu 7:

Thực nghiệm cho biết cả ba hợp chất CHBr

3

, SiHBr

3

, CH(CH

3

)

3

đều có cấu tạo tứ diện. Có ba trị số góc liên kết tại tâm là 110

o

; 111

o

; 112

o

(không kể tới

H khi xét các góc này).

Độ âm điện của H là 2,20;

CH

3

là 2,27; C

sp3

là 2,47; Si là 2,24; Br là 2,50. Dựa vào mô hình sự đẩy giữa các cặp e hóa trị (VSEPR) và độ âm điện, hãy cho biết trị số góc của mỗi hợp chất và giải thích.

Câu 8:

Có thể xác định cấu trúc hình học của các phân tử hay ion nhiều nguyên tử dựa vào việc khảo sát số cặp electron tạo liên kết σ và số cặp electron chưa liên kết ở lớp vỏ hoá trị của nguyên tử trung tâm của phân tử hay ion.

1

. Nếu quanh nguyên tử A của phân tử AX

2

hay ion AX

2

có số cặp electron bao gồm các cặp electron tạo liên kết σ và các cặp electron chưa liên kết là 2 hoặc 3, 4, 5, 6 thì ở trường hợp nào phân tử hay ion có cấu trúc thẳng, trường hợp nào không? vì sao? (1)

2

. Tuỳ thuộc vào số cặp electron mà phân tử có thể có một vài hình dạng khác nhau, hãy minh hoạ bằng hình vẽ.

3

. Trong số các kết luận rút ra ở (1), trường hợp nào có tồn tại các chất có hình dạng đ

úng nh

ư

dự đoán. Cho thí dụ.

4

. Có thể giải thích cấu trúc hình học của phân tử dựa vào thuyết

liên kết hoá trị. Hãy cho biết trạng thái lai hoá tương ứng với mỗi trường hợp ở (1).

H

ướng đẫn giải

1

. n \= 2 n \= 3 n \= 4 n \= 5 n \= 6 X

A

X

-

n

AX X

AXX

Các cặp electron tự do có thể tích lớn nên ở chỗ rộng –

vị

trí xích

đạo. Các cặp liên kết ở vị trí trục. Phân tử hay ion thẳng.

AXX

AXX

Các cặp electron đẩy nhau và rời xa

nhau

đến mức tối đ

a (180

0

), cấu trúc

thẳng.

Không thẳng vìcặpelectron tự do đẩy các cặp liên kết.

Không thẳng vìcặpelectron tự do đẩy các cặp liên kết.

Trong tr

ường hợp này 4 cặp electron

ch

ưa liên kết đều ở vị tr

í xích

đạo. Phân tử hay ion thẳng.

Cấu trúc thẳng xuất hiện ứng với 2, 5 hay 6 cặp electron .

2

. Khi có 5 hay 6 cặp electron thì có thể có một vài dạng phân tử:

3

. Tr

ường hợp:

n \= 2: BeCl

2

n \= 5: I

3

-

,

ICl

2

-

, XeF

2

4

. Số cặp electron

2 3 4 5 6 Lai hoá sp sp

2

sp

3

sp

3

d (dsp

3

) d

2

sp

3

Câu 9:

Xét đồng phân

cis-

trans-

của điimin N

2

H

2

:

* Hãy viết công thức cấu tạo của mỗi đồng phân này.

* Trong mỗi cấu tạo đó, nguyên tử N ở dạng lai hoá nào? Hãy trình bày cụ thể.

* Đồng phân nào bền hơn? Hãy giải thích.

H

ướng đẫn giải

*

Hai đồng phân hình học của điimin là:

NNHHNNHH. . . . . . . .

Cis-

§iimin

Trans-

§iimin

*

Cả

hai đồng phân đó đều phẳng, mỗi nguyên tử nitơ đều tham gia 3 liên kết (2 liên kết xich ma (ú), 1 liên kết pi (ð)) và đều còn 1 đôi electron riêng. Vậy ta giả thiết mỗi nguyên tử nitơ đó đều có lai hoá sp

2

.

trạng thái cơ bản, nguyên tử nitơ N (Z =7) có cầu hình electron N 1s

2

2s

2

2p

3

;

khi liên kết, nguyên tử nitơ N đã ở vào trạng thái lai hoá sp

2

.

lai ho¸1s

2

3 AO - sp

2

AO - p nguyªn chÊt1s

2

2s

2

2p

3

Như vậy trong nguyên tử N có 3 obitan lai hoá sp

2

và 1 obitan p nguyên chất.

2 trong 3 obitan lai hoá sp

2

đó cùng với1 obitan p nguyên chất đều có 1 e độc thân. Obitan lai hoá sp

2

còn lại có 1 đôi e riêng.

2 obitan lai hoá sp

2

đều có 1 e độc thân của 1 nguyên tử N xen phủ với 1 obitan loại đó của nguyên tử N bên cạnh và 1 obitan 1s của 1 nguyên tử H tạo 2 liên kết xich ma (ú). 2 obitan p nguyên chất đều có 1 e độc thân của 2 nguyên tử N xen phủ nhau tạo1 liên kết pi (ð) giữa

chúng. *

Cấu tạo

trans-

bền hơn cấu tạo

cis-.

Trong cấu tạo

trans-

cả 2 mây electron của 2 liên kết xich ma (ú)

N-

H cũng như cả 2 mây electron của 2 đôi e riêng

của 2 N đều được phân bố về 2 phía của trục liên kết xich ma (ú) giữa

2 nguyên tử N. Do đó lực đẩy giữa các cặp mây electron đó trong cấu tạo

trans-

yếu hơn lực đẩy này trong cấu tạo

cis-

. Như vậy cấu tạo

trans-

tồn tại ở trạng thái năng lượng thấp hơn cấu tạo

cis-.

Vì t

hế cấu tạo

trans-

bền hơn cấu tạo

cis-.

Hình1 dưới đây minh hoạ nội dung trên.

AXXAXXXX A AXXAXX

N N

H

H

N N

HH

Cis-

§iiminC¸c m©y e gÇn nhau®Èy nhau m¹nh

Trans-

§iiminC¸c m©y e xa nhau®Èy nhau yÕu

Câu 10:

Thực nghiệm cho biết BF

3

có hình tam giác đều, tâm là B. Áp dụng thuyết lai hoá đối với B, hãy giải thích các kết quả đó.

H

ướng đẫn giải

Cấu hình electron của các tử tạo ra phân tử BF

3

: B (Z = 5)1s

2

2s

2

2p

1

F (Z = 9)1s

2

2s

2

2p

5

*

Biểu diễn hình dạng của phân tử BF

3

:

120

o

Vậy ta giả thiết trong phân tử BF

3

nguyên tử trung tâm B có lai hoá sp

2

với sự phân bố electron như sau:

lai ho¸1s

2

3 AO - sp

2

AO-p nguyªn chÊt1s

2

2s

2

2p

3

(a

2

)

3 đỉnh của 3 obitan lai hoá sp

2

hướng về 3 phía của một mặt phẳng tạo thành 3

đỉnh của một tam giác đều có tâm là B. Trong mỗi obitan lai hoá sp

2

này có 1 electron độc thân.

Theo (b) ở trên, nguyên tử F có1 electron độc thân trong1obitan p nguyên chất. Sự xen phủ trục giữa 1 obitan p nguyên chất này với1obitan lai hoá sp

2

của B tạo thành liên kết xich ma (ú) giữa

2 nguyên tử. Vậy 1 trong phân tử BF

3

3 liên kết xich ma (ú) với

3 vùng xen phủ . 3 hạt nhân của 3 nguyên tử F là 3 đỉnh của tam giác đều có tâm là B như thực nghiệm đã chỉ ra. 3 trục của 3 liên kết đó cắt nhau từng đôi