Cao huyết áp là một bệnh lý mãn tính khi áp lực của máu tác động lên thành động mạch tăng cao. Huyết áp tăng cao gây ra nhiều áp lực cho tim (tăng gánh nặng cho tim) và là căn nguyên của nhiều biến chứng tim mạch nghiêm trọng. Ship Thuốc Nhanh xin gửi tới quý khách hàng thông tin về thuốc Ebitac 10mg/12,5mg được dùng để điều trị tăng huyết áp tại bài viết dưới đây. Show
Thông tin về thuốc Ebitac 10mg/12,5mg – Điều trị tăng huyết ápTHÀNH PHẦN:
DẠNG BÀO CHẾ:
CHỈ ĐỊNH:
LIỀU DÙNG: Liều dùng của Ebitac 12,5 được xác định chủ yếu bởi liều lượng và cách dùng với thành phần enalapril maleate. Thuốc Ebitac forte là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp, chứa hai thành phần chính là Enalapril và Hydrochlorothiazide. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Ebitac forte. Ebitac forte là thuốc được chỉ định điều trị , chứa hai thành phần chính là Enalapril với hàm lượng 20mg và Hydrochlorothiazid với hàm lượng 12,5mg.
Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, chất chuyển hóa của enalapril là enalaprilat có tác dụng sau khi uống. Enalapril làm giảm huyết áp ở người có huyết áp bình thường và tăng huyết áp. Enalapril có tác dụng tốt đến huyết động ở bệnh nhân suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ thống renin - angiotensin - aldosteron. Enalapril ngăn chặn angiotensin I chuyển thành angiotensin II (là chất gây co mạch mạnh) nhờ ức chế men chuyển angiotensin. Enalapril làm giảm aldosteron huyết thanh do đó làm giảm giữ natri, làm tăng hệ giãn mạch kallikrein – kinin, làm thay đổi chuyển hóa chất prostanoid và ức chế hệ thần kinh giao cảm. Enzym chuyển đổi angiotensin giữ vai trò quan trọng trong phân hủy kinin, do đó Enalapril cũng ức chế phân hủy bradykinin. Bradykinin là chất gây giãn mạch mạnh, hai tác dụng này của Enalapril giải thích tại sao không có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa nồng độ renin và đáp ứng lâm sàng với điều trị Enalapril. Ở bệnh nhân tăng huyết áp, Enalapril làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản toàn bộ ngoại vi và không tăng hoặc tăng nhẹ tần số tim, cung lượng tim hoặc lưu lượng tâm thu. Enalapril gây giãn động mạch và có thể giãn cả tĩnh mạch. Enalapril làm giảm huyết áp tâm trương và tâm thu khoảng 10 - 15% ở cả hai tư thế nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh ít xảy ra khi dùng Enalapril, nhưng hay gặp hơn ở bệnh nhân có giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết, Enalapril thường phối hợp với thuốc lợi tiểu và glycosid tim, có tác dụng làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, kích thước tim, áp lực động mạch phổi bít, áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Cung lượng tim, chỉ số tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Phì đại thất trái giảm sau 2 - 3 tháng điều trị thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, do angiotensin II là chất kích thích mạnh tăng trưởng cơ tim. Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi trong quá trình điều trị bằng Enalapril. Lượng nitơ có trong urê máu (BUN) và creatinin huyết thanh có thể tăng khi điều trị Enalapril lâu dài, hay gặp ở người có tổn thương thận từ trước hoặc bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận. Ngoài ra, chức năng thận có thể xấu đi rõ rệt trong khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ở bệnh nhân có tưới máu thận kém bị nặng từ trước. Ở bệnh nhân đái tháo đường, Enalapril giúp làm giảm bài tiết protein - niệu. Enalapril đã chứng tỏ có khả năng làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có hoặc không bị đái tháo đường. Enalapril không làm giảm chuyển hóa lipid bất cứ mức độ nào.
Hydroclorothiazid và thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết nước và natri clorid do cơ chế ức chế tái hấp thu ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết kali và magnesi cũng tăng nhưng calci thì giảm. Hydroclorothiazid làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase, do đó làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường không đáng kể so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi pH nước tiểu. Các thuốc lợi tiểu thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, do có khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa, đây là vị trí chủ yếu thuốc lợi tiểu thiazid có tác dụng. Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri qua đường niệu. Sau đó trong quá trình dùng thuốc Hydrochlorothiazid, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+. Do đó, tác dụng hạ huyết áp của Hydrochlorothiazid biểu hiện chậm sau 1 - 2 tuần sử dụng thuốc, trong khi đó tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp khác. 2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ebitac forte2.1. Chỉ địnhThuốc Ebitac forte được chỉ định trong điều trị bệnh tăng huyết áp. 2.2. Chống chỉ địnhChống chỉ định sử dụng thuốc Ebitac forte trong các trường hợp sau:
3. Cách dùng thuốc Ebitac forte3.1. Liều dùngThuốc Ebitac forte được dùng đường uống. Liều dùng thuốc Ebitac forte được xác định bởi liều dùng với thành phần enalapril maleat. Liều lượng của thuốc phải được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.
3.2. Quá liều thuốc Ebitac forte và xử tríTài liệu về quá liều của Enalapril ở người còn hạn chế. Triệu chứng thường gặp của quá liều Enalapril là hạ huyết áp nặng. Khi quá liều thuốc Enalapril xảy ra, nên ngừng điều trị thuốc và theo dõi người bệnh chặt chẽ. Bên cạnh đó áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri clorid giúp duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Có thể loại bỏ Enalapril khỏi tuần hoàn bằng cách thẩm tách máu. Triệu chứng quá liều của Hydrochlorothiazid chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng đồng thời với Digitalis, trình trạng giảm kali máu có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. 4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Ebitac forteTác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3% đến 6% người dùng thuốc Ebitac forte phải ngừng điều trị. Đã báo cáo về hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều Ebitac forte đầu tiên và có đến 2 - 3% người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị, đặc biệt ở các bệnh nhân hạ natri huyết, suy tim và người lớn tuổi đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân suy tim sung huyết thường xuất hiện chức năng thận xấu đi, hạ huyết áp triệu chứng và tăng nồng độ kali máu, đặc biệt trong thời gian đầu dùng Enalapril ở bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời nồng độ ure và creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận khi chỉ có một thận. Khi sử dụng thuốc Ebitac forte, có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:
Nếu gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trong thời gian dùng thuốc Ebitac forte, thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời. 5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ebitac forte
6. Tương tác thuốc6.1. EnalaprilMột số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng khi dùng đồng thời với Enalapril. Nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh bằng cách tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
6.2. Hydrochlorothiazid
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM:
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng. |