Đánh giá xét nghiệm đông máu năm 2024

Quá trình đông máu và cầm máu xảy ra theo nhiều bước, có liên quan với hoạt động chức năng thích hợp của một loạt các yếu tố đông máu và nhiều chất liên quan khác. Xét nghiệm đông máu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát hiện, chẩn đoán và điều trị rối loạn đông máu cho bệnh nhân. Xét nghiệm đông máu còn giúp Bác sĩ chính xác về sự tiến triển mức độ và rối loạn đông máu mà người bệnh đang mắc phải. Qua đó, Bác sĩ nhanh chóng có đầy đủ cơ sở để tiến hành điều trị kịp thời, với phác đồ phù hợp nhất cho người bệnh.

Đánh giá xét nghiệm đông máu năm 2024

Xét nghiệm bộ đông máu cơ bản gồm 3 xét nghiệm:

+ APTT (Activated Partial Thromboplastin Time): Đánh giá con đường đông máu nội sinh.

+ PT (Prothrombin Time): Đánh giá con đường đông máu ngoại sinh.

+ Fibrinogen: Đánh giá con đường đông máu chung.

Đánh giá xét nghiệm đông máu năm 2024

✔️ APTT: Chỉ số bình thường 23-33s.

APTT kéo dài gặp trong các trường hợp bệnh lý: Thiếu hụt các yếu tố đông máu (II, V, VIII, IX, X, XI, XII), thiếu hụt hoặc rối loạn fibrinogen, đang điều trị chống đông (Vd: heparin, kháng vitamin K), bệnh Von Willebrand, bệnh lý của gan (Vd: xơ gan, viêm gan cấp hay mạn tính nặng), đông máu rải rác trong lòng mạch.

✔️PT: Chỉ số bình thường: PT( s ): 11-13s, PT( % ): 70-140%, INR: <1.5

PT kéo dài gặp trong các trường hợp bệnh như : Thiếu hụt yếu tố đông máu ( II, V, VII, X), thiếu hụt hoặc rối loạn fibrinogen, có chất kháng đông ngoại sinh lưu hành, dùng thuốc kháng đông kháng Vitamin K, bệnh lý về gan nặng như xơ gan, viêm gan cấp hay mạn tính, dùng heparin liều cao, bệnh đông máu rải rác trong lòng mạch,…

Đánh giá xét nghiệm đông máu năm 2024

✔️ Fibrinogen: Chỉ số bình thường: 2-4 g/L

- Fibrinogen kéo dài tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp, các bệnh viêm mạn (Vd: bệnh Crohn, lao...), các bệnh lý khối u, u lympho, các bệnh tự miễn, hội chứng thận hư, nhồi máu cơ tim cấp, có thai và dùng thuốc viên ngừa thai, giai đoạn sớm của đông máu rải rác trong lòng mạch,…

- Giảm nồng độ fibrinogen thường gặp là: Các bệnh lý gan nặng và trong giai đoạn tiến triển, bệnh đông máu rải rác trong lòng mạch, tình trạng tiêu fibrin bệnh lý tiên phát hay thứ phát, các rối loạn fibrinogen máu bẩm sinh,…

Để bảo vệ bản thân và phát hiện kịp thời các bệnh lý thông qua xét nghiệm máu, mỗi cá nhân nên khám tổng quát 6 tháng/ lần để được tư vấn sức khỏe, dự phòng bệnh hiệu quả.

Đánh giá mức độ đáp ứng tiểu cầu đối với chất kích tập sinh lý (ví dụ collagen, ADP, axit arachidonic)

Phát hiện các bất thường trong rối loạn chức năng tiểu cầu do di truyền hoặc mắc phải

Kháng nguyên VWF

Đo tổng nồng độ VWF huyết tương

Thành phần VWF multimer

Đánh giá sự phân bố của các multimers VWF trong huyết tương (ví dụ, các multimers lớn không có trong các biến thể type 2 của VWD)

Ngưng kết Ristocetin

Hoạt động đồng yếu tố Ristocetin

Sự hình thành fibrin

PT

Sàng lọc cho các yếu tố con đường ngoại sinh và con đường chung (các yếu tố VII, X, và V, prothrombin II, và fibrinogen)

PTT

Sàng lọc cho các yếu tố trong các con đường nội sinh và con đường chung (prekallikrein, kininogen trọng lượng phân tử cao, yếu tố XII, XI, IX, VIII, X, và V, prothrombin II, và fibrinogen)

Các xét nghiệm đặc hiệu cụ thể cho các yếu tố đông máu

Xác định hoạt động của yếu tố đông máu theo tỷ lệ phần trăm bình thường

Thời gian Thrombin

Đánh giá bước cuối cùng của đông máu (thrombin cắt fibrinogen thành fibrin)

Kéo dài do heparin kích hoạt antithrombin, hoặc trong bất thường chất lượng fibrinogen hoặc giảm fibrinogen máu

Thời gian reptilase

Reptilase (một loại nọc rắn) cũng kích hoạt fibrinogen thành fibrin.

Nếu nó bình thường và thời gian thrombin kéo dài, cung cấp bằng chứng giả định rằng một mẫu huyết tương có chứa heparin (ví dụ, có lẫn heparin ống nghiệm, hoăc lấy máu từ đường truyền có tráng heparin) bởi vì thời gian reptilase không bị ảnh hưởng bởi hoạt động kích hoạt antithrombin của heparin.

Nồng độ Fibrinogen

Định lượng fibrinogen huyết tương, tăng trong các phản ứng giai đoạn cấp tính (nhiễm trùng và viêm) và giảm trong bệnh gan nặng và DIC nặng

Tiêu sợi huyết

Độ ổn định cục máu đông trong 24 giờ ủ trong nước muối và trong urê 5M

Ly giải của cục đông xảy ra trong nước muối nếu hoạt động tiêu sợi huyết là quá mức hoặc trong urê 5M nếu thiếu yếu tố XIII.

Nên được thực hiện ở những bệnh nhân khó lành vết thương hoặc sảy thai thường xuyên

Hoạt động Plasminogen

Nồng độ plasminogen huyết tương, giảm ở những bệnh nhân có huyết khối tắc mạch bẩm sinh khởi phát sớm (hiếm gặp)

Alpha2-antiplasmin

Định lượng mức huyết tương của chất ức chế tiêu sợi huyết này, có thể giảm ở những bệnh nhân bị tăng tiêu sợi huyết và chảy máu nhiều (hiếm gặp)

Sản phẩm giáng hóa của fibrinogen và fibrin (FDP)

Mức tăng được tạo ra nếu plasmin phân cắt fibrinogen hoặc fibrin in vivo (ví dụ, trong DIC)

Được thay thế bằng xét nghiệm định lượng d dimer trong huyết tương

D-dimer huyết tương

Được đo bằng xét nghiệm ngưng kết latex kháng thể đơn dòng hoặc với ELISA

Nếu cao, cho thấy rằng thrombin đã được tạo ra trong cơ thể, từ đó tạo ra fibrin, hoạt hóa yếu tố XIII, và tiêu sợi huyết thứ phát

Lợi ích là nó có thể được thực hiện trên huyết tương chống đông bằng citrate và do đó, không giống như các xét nghiệm sản phẩm giáng hoá của fibrin huyết thanh, không cần máu phải đông lại trong ống nghiệm chuyên dụng để tách huyết thanh không có fibrinogen còn sót lại.

Xét nghiệm đông máu có bán giá bao nhiêu?

Bảng giá dịch vụ xét nghiệm.

Chỉ số dòng máu bao nhiêu là nguy hiểm?

Ở người bình thường, chỉ số này chỉ khoảng từ 70 - 140%. Nếu thấp hơn 70% thì chứng tỏ phản ứng đông máu có vấn đề.

Thời gian đông máu bình thường là bao nhiêu?

1.3. Nếu PT bình thường thì thời gian đông máu là từ 10-14 giây.

D dimer tăng khi nào?

Mức độ D-dimer trong máu tăng lên cao khi có sự hình thành và phá vỡ đáng kể các cục máu đông trong cơ thể. Xét nghiệm D-dimer giúp phát hiện sự tồn tại D-dimer trong máu, nhưng cục máu đông có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào. Ví dụ, cục máu đông di chuyển đến phổi gây thuyên tắc phổi (PE).