ổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Show Cơ sở pháp lý: Luật doanh nghiệp 2020 1. Giống nhau:
2. Khác nhau: CÔNG TY CỔ PHẦNSố lượng Tối thiểu 2 và tối đa 50 thành viên Tối thiểu từ 3 người và không có giới hạn tối đa. Vốn điều lệ Vốn điều lệ không chia thành các phần bằng nhau mà tính theo tỷ lệ % vốn góp Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Vốn góp Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải góp đủ các tài sản như đã cam kết và được sự đồng ý của các thành viên trong công ty nếu góp bằng tài sản khác. Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải góp đủ các tài sản như đã cam kết. Các cổ đông sáng lập phải đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần, số còn lại có thể huy động bằng cách phát hành cổ phiếu. Cơ cấu tổ chức Hội đồng thành viên
Loại hình này có 2 cơ cấu: * Cơ cấu 1:
(Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát) * Cơ cấu 2:
(Ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty) Chuyển nhượng vốn Các thành viên có quyền chuyển nhượng vốn thông qua hình thức sau:
Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (Trừ trường hợp ba năm đầu, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty.) Lưu ý: Để bảo mật thông tin của Quý Khách, khi Quý Khách "bình luận" vào bài viết với nội dung chứa số điện thoại và email, những thông tin liên hệ đó sẽ được Quốc Luật ẩn đi nhằm tránh những rắc rối phát sinh cho quý khách hàng. Chúng tôi đang dự kiến thành lập công ty cổ phần chuyên phân phối trái cây ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Hiện tại chúng tôi có đã 3 thành viên góp vốn. Xin hỏi, 3 người có đủ thành lập công ty cổ phần không? Tôi thấy nhiều công ty cổ phẩn có rất nhiều thành viên. Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn. Theo Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định một số định nghĩa như sau: Vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Bên cạnh đó điểm b khoản 1 Điều 110 Luật này có quy định: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Từ các căn cứ trên thì công ty cổ phần phải có ít nhất 03 cổ đông thì mới thành lập được, số lượng tối đa thì không hạn chế. Cho nên các bạn có thể thành lập công ty cổ phần. Thành lập công ty cổ phần cần bao nhiêu thành viên?Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu mà không giới hạn số thành viên tối đa. hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định số thành viên tối thiểu trong Công ty cổ phần là 03, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. Công ty hợp danh có ít nhất bao nhiêu thành viên?- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: + Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Cổ đông sáng lập phải đăng ký mua ít nhất bao nhiêu cổ phần?
Số cổ phần tối thiểu thuộc sở hữu của một cổ đông sáng lập là bao nhiêu?Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất 01 cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (theo khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020). |